Collection's Items (Sorted by Submit Date in Descending order): 1 to 20 of 4604
- Thesis
Authors: Văn, Hương Giang; Advisor: Hoàng, Văn Vinh; Nguyễn, Quang Huy (2024) - Nghiên cứu, đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trên mô hình động vật thí nghiệm khi sử dụng chế phẩm probiotic LabMix. Xác định sự biến động chỉ số IgA trong huyết thanh và niêm mạc ruột, chỉ số cytokine IL-6 và TNF-α trong huyết thanh của động vật thực nghiệm khi sử dụng chế phẩm probiotic LabMix.
|
- Thesis
Authors: Trương, Thị Việt Hòa; Advisor: Lê, Thị Huyền; Phan, Thị Thanh Hương (2024) - Phân lập các hợp chất từ dịch chiết methanol của quả loài Đẹn ba lá (Vitex trifolia L.) ở Việt Nam bằng các phương pháp sắc ký. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp vật lý hiện đại. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư biểu mô phổi PC9 của các hợp chất phân lập được của quả loài Đẹn ba lá (Vitex trifolia L.).
|
- Thesis
Authors: Nguyễn, Thị Linh Chi; Advisor: Hoàng, Văn Vinh; Nguyễn, Quang Huy (2024) - Ngày nay, khi đời sống xã hội ngày càng trở nên hiện đại hơn, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì các vấn đề về sức khoẻ cũng ngày càng được quan tâm hơn. Trong đó, các bệnh lý liên quan đến dị ứng cũng rất được quan tâm do mức độ phổ biến và ảnh hưởng rộng rãi của nó. Một trong số các tình trạng dị ứng phổ biến nhất hiện nay là dị ứng mạt bụi nhà. Đây không phải là một căn bệnh có khả năng truyền nhiễm nhưng lại khó kiểm soát, điều trị dứt điểm do tình trạng dị ứng phụ thuộc vào cơ địa, cũng như đặc điểm di truyền của mỗi cá thể. Trên thế giới, các loài mạt bụi nhà được ghi nhận là loài gây dị ứng chính gồm Blomia tropicalis, Dermatophagoides pteronyssinus và Dermatophag...
|
- Thesis
Authors: Lê, Thế Thái; Advisor: Nguyễn, Thị Hồng Loan; Phan, Tuấn Nghĩa (2024) - Trong cấu trúc của SARS-CoV-2, một protease chính (main protease) của virus còn được gọi là Mpro hoặc 3 chymotrypsin-like protease (3CLpro) có vai trò quan trọng, phân cắt các chuỗi polypeptide tạo các protein cấu trúc và chức năng cho virus hoàn chỉnh. Đáng chú ý, 3CLpro không tương đồng với bất kỳ protease của người và có tính bảo thủ cao trong họ coronavirus. Vì vậy, 3CLpro được xem là một trong các mục tiêu quan trọng để sàng lọc chất ức chế enzyme, chống SARS-CoV-2. Nhằm mục đích sàng lọc các chất ức chế, việc có được nguồn 3CLpro tái tổ hợp đủ số lượng và chất lượng là một trong các yêu cầu quan trọng. Các nghiên cứu cho thấy, 3CLpro tái tổ hợp chủ yếu đã được biểu hiện ở vi khu...
|
- Thesis
Authors: Hà, Thị Vui; Advisor: Trần, Văn Tuấn; Đỗ, Thị Tài Thu (2024) - Nghiên cứu tổng quan về qui hoạch sử dụng đất (QHSDĐ), biến đổi khí hậu và nhu cầu đánh giá tính hợp lý về không gian của đối tượng trong phương án QHSDĐ. Nghiên cứu quy trình ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong việc đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất phi nông nghiệp trong phương án QHSDĐ cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh). Ứng dụng quy trình trên để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số loại đất phi nông nghiệp (đất ở khu đô thị mới; đất bãi thải, xử lý chất thải) trong phương án QHSDĐ của thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030 trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Từ đó, đưa ra một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị đối với p...
|
- Thesis
Authors: Trần, Thu Trang; Advisor: Nguyễn, Thịnh (2024) - Giới thiệu lý thuyết cơ bản như: quá trình ngẫu nhiên, quá trình dừng, phương pháp mô hình hóa và dự báo chuỗi thời gian, … Trình bày về mô hình ARIMA - một trong những phát triển quan trọng nhất trong lĩnh vực dự báo chuỗi thời gian, được sử dụng rộng rãi, phổ biến do tính ứng dụng và khả năng dự báo cáo. Trình bày về các mô hình ARIMA mở rộng, được phát triển nhằm giải quyết những hạn chế mà mô hình ARIMA chưa làm được như xử lý yếu tố mùa vụ trong chuỗi dữ liệu, cải thiện khả năng dự báo bằng cách sử dụng các biến ngoại sinh. Thảo luận về ứng dụng của mô hình ARIMA và các mô hình ARIMA mở rộng trong dự báo tỷ lệ rút trước hạn tiền gửi có kỳ hạn.
|
- Thesis
Authors: Nguyễn, Thị Thùy Dịu; Advisor: Hoàng, Văn Tổng; Nguyễn, Thị Hồng Loan (2024) - Sốt Dengue là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến với khoảng 390 triệu ca mắc và khoảng 25.000 ca tử vong được báo cáo mỗi năm. Các phương pháp điều trị bệnh hiện nay chủ yếu dựa trên điều trị triệu chứng. Tiên lượng kịp thời có thể ngăn ngừa tử vong liên quan đến sốt Dengue. Trong những năm gần đây, các RNA dài không mã hóa (lncRNA) đã thu hút được sự chú ý rộng rãi như là một nhóm dấu ấn sinh học mới đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học. LncRNA EPB41L4A-AS1 là một lncRNA có liên quan đến chuyển hóa tế bào và phản ứng miễn dịch, mức độ biểu hiện của lncRNA này đã được chứng minh là có liên quan trong nhiều bệnh ung th...
|
- Thesis
Authors: Nguyễn, Quang Minh; Advisor: Thân, Thị Trang Uyên; Hoàng, Thị Mỹ Nhung (2024) - Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiệu quả liền thương của exosome từ tế bào gốc trung mô trên mô da và các loại tế bào liên quan đến thành phần cấu trúc da. Trong đó, chúng tôi sử dụng phần da người loại bỏ từ các phẫu thuật y tế làm đối tượng thử nghiệm thay vì động vật như những thí nghiệm thông thường. Điều này không gây đau đớn cho động vật và tránh khỏi các vấn đề đạo đức liên quan nhưng gặp phải hạn chế là phần da tách khỏi cơ thể không duy trì được cấu trúc và sự sống lâu dài. Do đó, chúng tôi đã tận dụng lớp Wharton’s Jelly từ dây rốn có các thành phần tương tự như chất nền dưới da làm lớp lót mô và tối ưu thành công kỹ thuật nuôi mô da bên ngoài cơ thể vớ...
|
- Dissertation
Authors: Vu, Ngoc Anh; Advisor: Truong, Ngoc Kiem (2024) - Climate change, especially marine heat waves (MHW), is one of the greatest threats to global biodiversity because extreme warm sea surface temperature during MHW are often beyond the optimal thermal range and last longer than one generation of tropical coastal species. Moreover, the pace of changing environmental conditions is much faster than the ability of organisms to develop adaptive responses. However, we know little about the role of MHW transgenerational acclimation in shaping coastal species, particularly an ecologically relevant context with biotic interactions such as predation stress.
|
- Thesis
Authors: Lê, Kim Dũng; Advisor: Nguyễn, Trung Hiếu (2024) - Chương 1 trình bày các kiến thức nền tảng liên quan đến ma trận và truy vấn dữ liệu để phục vụ cho việc trình bày những kiến thức của các chương tiếp theo. Chương 2 trình bày về không gian con Krylov, thuật toán Lanczos và các kỹ thuật sử dụng vectơ Lanczos để ước lượng gần đúng các đại lượng trong mô hình LSI. Chương 3 trình bày cơ sở lý thuyết, thuật toán cũng như các kỹ thuật chia để trị. Chương 4 trình bày kết quả thực nghiệm để minh chứng tính hiệu quả của các kỹ thuật chia để trị với vectơ Lanczos. Luận văn cũng nói về các khía cạnh phát triển trong tương lai cũng như các phương hướng có thể áp dụng vào giải quyết các bài toán khác ngoài truy vấn dữ liệu.
|
- Thesis
Authors: Đỗ, Thị Nhàn; Advisor: Phạm, Văn Thắng (2024) - Đồ thị cung cấp một cách tiếp cận dễ dàng để biểu diễn nhiều loại đối tượng toán học. Một đồ thị về cơ bản được tạo thành từ hai tập hợp là tập đỉnh và tập cạnh. Một đồ thị đơn thì không có khuyên (tức là cạnh nối một đỉnh với chính nó) hoặc không
có cạnh lặp (tức là không có nhiều hơn một cạnh nối giữa hai đỉnh). Một giả đồ thị có thể chứa các khuyên và các cạnh lặp.
Đồ thị tựa ngẫu nhiên là một khái niệm trong lý thuyết đồ thị và toán học rời rạc, liên quan đến việc tạo ra đồ thị có đặc điểm tương tự như một đồ thị ngẫu nhiên nhưng không thực sự được sinh ra ngẫu nhiên. Những đồ thị này thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như: lý thuyết thông tin, lý thuyết mật mã học và cá...
|
- Thesis
Authors: Nguyễn, Quang Huy; Advisor: Phạm, Văn Thắng (2024) - Toán học tổ hợp và Lý thuyết số là hai lĩnh vực quan trọng và phong phú của Toán học, đóng vai trò then chốt trong việc khám phá các cấu trúc và mối quan hệ giữa các số và các tập hợp. Một trong những vấn đề thú vị và thách thức trong lĩnh vực này là Giả thuyết Tổng - Tích, được đưa ra bởi Paul Erd˝os và Endre Szemerédi vào năm 1983. Giả thuyết này mặc dù đơn giản trong phát biểu nhưng đã mở ra nhiều hướng phát triển, thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Việc nghiên cứu Giả thuyết Tổng - Tích trên các trường khác nhau đã dẫn đến nhiều kết quả nổi bật, từ đó mở ra những hướng nghiên cứu mới về các hàm nở nhiều biến. Việc mở rộng và làm sáng tỏ các hàm nở 3 biến, 4 biến và những ứ...
|
- Thesis
Authors: Trần, Minh Anh; Advisor: Nguyễn, Minh Phương; Hoàng, Lê Tuấn Anh (2024) - Đề tài nghiên cứu tổng hợp vật liệu ghép liên hợp dạng Z với sự lai ghép của hai chất bán dẫn g-C3N4 và FeWO4 có độ rộng vùng cấm hẹp, đồng thời kết hợp với rGO đóng vai trò như một điện tử trung gian để hạn chế sự tái tổ hợp của electron và lỗ trống quang sinh, ứng dụng xử lý ô nhiễm thuốc trừ sâu trong môi trường nước bằng phương pháp quang xúc tác. Luận văn tập trung nghiên cứu tổng hợp vật liệu ghép g-C3N4/rGO/FeWO4, FeWO4/rGO/g-C3N4 và FeWO4/rGO/g-C3N4@Fe3O4 theo phương pháp rung siêu âm kết hợp thuỷ nhiệt. Sau tổng hợp, các vật liệu được đo đặc trưng bởi các phương pháp phân tích XRD, FTIR, UV-Vis DRS, PL. Vật liệu FeWO4/rGO/g-C3N4@Fe3O4 có từ tính là 13,148 emg. Hiệu quả khảo s...
|
- Thesis
Authors: Đặng, Thị Hồng Nhung; Advisor: Nguyễn, Anh Đức; Trần, Ngọc Anh (2024) - Nghiên cứu và làm chủ mô hình thủy văn thông số phân bố SWAT. Khai thác, đánh giá dữ liệu mưa vệ tinh. Ứng dụng mô hình SWAT sử dụng số liệu mưa vệ tinh kết hợp với dữ liệu quan trắc tại các trạm quan trắc đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông Lam: đánh giá phân bố tổng lượng nước, xu thế biến đổi tổng lượng nước, biến đổi dòng chảy lũ, kiệt trên lưu vực.
|
- Thesis
Authors: Trần, Ngọc Bích; Advisor: Phạm, Gia Bách; Phạm, Thị Ngọc Mai (2024) - Serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh có liên quan đến sự tiến triển của bệnh ung thư, có thể là một dấu ấn sinh học. Các
nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng các aptasensor đo màu không nhãn thông thường thường gặp khó khăn trong việc phát hiện các phân tử nhỏ, do kết quả giả từ các tương tác không đặc hiệu với các hạt nano vàng (AuNPs). Để giải quyết vấn đề này,
chúng tôi đề xuất một phương pháp cảm biến đo màu khác để phát hiện serotonin (5-HT) cụ thể bằng cách loại bỏ các tương tác AuNPs không đặc hiệu. Bằng cách bổ sung thêm một bước lai aptamer bổ sung, phương pháp dựa trên aptamer không nhãn của chúng tôi có thể phát hiện có chọn lọc serotonin trong khi tránh các tương tác k...
|
- Thesis
Authors: Tạ, Văn Dũng; Advisor: Vũ, Đức Minh (2024) - Hoạt động kiến tạo dọc theo các đới đứt gãy trong vỏ trái đất là nguyên nhân chính gây ra những trận động đất. Theo thống kê trên thế giới có hơn 90% hoạt động động đất là do hoạt động kiến tạo. Mối liên quan giữa động đất và đứt gãy ngày nay đã được thừa nhận rộng rãi trong các nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm của động đất. Điều này được chứng minh bằng mối liên quan giữa các đặc trưng của chấn tiêu động đất như phương, thế nằm của mặt đứt đoạn, hướng dịch chuyển các cánh của đứt gãy và các yếu tố tương ứng của đứt gãy kiến tạo. Do đó, việc phân tích cấu trúc địa chất là một nhiệm vụ quan trọng trong việc tìm hiểu nguyên nhân phát sinh động đất.
|
- Thesis
Authors: Đặng, Hải Anh; Advisor: Hà, Phi (2024) - Phương trình vi phân là một bộ phận vô cùng quan trọng của cả toán học cơ bản (toán lý thuyết) và toán học ứng dụng (toán ứng dụng/toán công nghiệp, v.v.). Trong chương trình toán Trung học phổ thông hiện nay, các ứng dụng thực tiễn của toán học đã và đang được đặc biệt quan tâm. Trong thực tế, các phương trình sai phân đã được đưa vào trong chương trình, tuy nhiên, phạm vi ứng dụng của các phương trình sai phân trong toán học ứng dụng hẹp hơn nhiều so với các phương trình vi phân. Lí do là đa phần các phương trình sai phân là hệ quả của việc rời rạc hóa các phương trình vi phân. Vì vậy, phần đông học sinh ít thấy được ứng dụng thực tiễn của chúng.
Một lí do khác là cho đến nay, rất ...
|
- Thesis
Authors: Đoàn, Tuấn Anh; Advisor: Nguyễn, Kiều Băng Tâm; Lương, Hữu Thành (2024) - Việc sử dụng rơm rạ làm phân hữu cơ là giải pháp tối ưu hiện nay vì vừa giảm chất thải lại vừa tận dụng để làm phân hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Thành phần chủ yếu của rơm rạ gồm có Cellulose, Hemicellulose và Lignin. Cellulose là nhóm hợp chất cao phân tử rất bền vững. Chúng chỉ bị phân giải dưới tác dụng của axit và kiềm đặc hoặc dưới tác dụng của một hệ thống các enzyme Cellulase do vi sinh vật sinh ra. Qua nhiều nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy các phương pháp vật lý và hóa học dùng để phân hủy cellulose rất phức tạp và tốn kém. Việc xử lý rơm rạ bằng công nghệ vi sinh, đặc biệt sử dụng các enzyme cellulase, peroxidase ngoại bào từ vi sinh vật đem lại r...
|
- Thesis
Authors: Vũ, Tuấn Anh; Advisor: Nguyễn, Trần Thuật; Trương, Thanh Tú (2024) - Những năm gần đây, vật liệu perovskite kết hợp giữa kim loại và các ion halogen đã thu hút rất nhiều sự chú ý từ các nhà nghiên cứu và được đánh giá là vật liệu bán dẫn có tiềm năng ứng dụng lớn trong các lĩnh vực nghiên cứu chế tạo vật liệu phát quang bởi giá rẻ cũng như các đặc tính điện quang vượt trội của chúng. Trong đó, phải kể đến linh kiện diode phát quang perovskite (PeLED) được xem như là một thế hệ thiết bị chiếu sáng và màn hình hiển thị trong tương lai bởi các tính chất đặc trưng mà vật liệu sở hữu như hiệu suất phát xạ huỳnh quang lượng tử (PLQY) cao, độ chọn lọc màu sắc cao và có thể thay đổi màu sắc phát quang với quy trình chế tạo tương đối dễ dàng. Cụ thể, ánh sáng p...
|
- Thesis
Authors: Chu, Thị Huyền Trang; Advisor: Dư, Đức Tiến (2024) - Xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) là một hệ thống áp thấp quy mô synop (thường không quá 1000km), không có front trên vùng biển nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới với hoạt động đối lưu có tổ chức và hoàn lưu gió bề mặt rõ ràng. (Holland 1993). XTNĐ thường hình thành trên vùng biển có nhiệt độ bề mặt lớn hơn 26.50C, có thể tiếp diễn trong nhiều ngày, thậm chí nhiều tuần (ví dụ như bão John – Typhoon John - đã kéo dài tới 31 ngày từ ngày 11 tháng 8 năm 1994 tới ngày 12 tháng 9 năm 1994). Dựa vào tốc độ gió lớn nhất sát bề mặt ở vùng gần tâm xoáy, tổ chức khí tượng thế giới (WMO) phân loại XTNĐ thành các cấp độ khác nhau, ví dụ bão có tốc độ gió cực đại > 17.2m/s. Sự hoạt động của XTNĐ đặc biệt lúc ...
|
Collection's Items (Sorted by Submit Date in Descending order): 1 to 20 of 4604