Earth and Environmental Studies : [695]

Follow this collection to receive daily e-mail notification of new additions
Collection's Items (Sorted by Submit Date in Descending order): 1 to 20 of 695
  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Ngo, Ngoc Dung; Le, Trong Toan; Tran, Chi Trung; Nguyen, Thi Vinh; Le, Thi Van Hue (2021)

  • This study examines the roles of crop boom (orange) in biodiversity conservation in Cham Chu Nature Reserve, Tuyen Quang province in the Northern Limestone Mountain Region of Vietnam. The results indicatedthat the local policy on orange development in Tuyen Quang since 2000 has made positive contributions to both local livelihood improvements and biodiversity conservation. On average, household income has significantly increased (VND 161 million Vietnam/household/year), of which income from sale of oranges made up 62% of the total household income. Poverty rate has been reduced by half during the last 10 years. Therefore, the dependence of the local livelihoods on the harvesting of fo...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Quang Hưng; Lê, Xuân Hiền (2021)

  • Nghiên cứu đánh giá xu thế biến đổi của lượng mưa ngày tại đảo Phú Quốc là đề tài thú vị và thiết lập cơ sở khoa học để dự báo xu hướng mưa cũng như tính toán quy hoạch phát triển khu vực. Số liệu đo mưa ngày từ 1985 cho đến 2018 đã được sử dụng để phân tích qua các phương pháp xu thế Sen, phép hồi quy tuyến tính, kiểm nghiệm phi tham số Mann-Kendall (MK), phân tích biến đổi lượng mưa bằng việc sử dụng hệ số CV (Coefficient of Variation), chỉ số PCI (Precipitation Concentration Index); kiểm tra mức độ hạn hán theo thời gian bằng việc sử dụng chỉ số SPI – chỉ số lượng mưa tiêu chuẩn hóa. Các kết quả cho thấy, theo phân tích hồi quy tuyến tính, lượng mưa khu vực biến động không nhiều, ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Phạm, Thị Hương; Nguyễn, Kim Cương; Đinh, Văn Ưu (2021)

  • Bài báo này trình bày phương pháp phân tích ảnh viễn thám để xác định đường bờ từ cơ sở dữ liệu ảnh vệ tinh để đánh giá biến động đường bờ khu vực ven biển Hải Phòng giai đoạn 1987- 2018. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các ảnh vệ tinh Landsat từ năm 1987 đến 2018 nhằm phục vụ giải đoán biến động đường bờ. Với cơ sở dữ liệu tương đối lớn này, căn cứ vào thông tin các ảnh cũng như chất lượng các ảnh, nghiên cứu đã lựa chọn các ảnh có cùng mực nước triều (1,8 m) và với chất lượng ảnh cao để xác định vị trí đường bờ ứng dụng chỉ số khác biệt nước điều chỉnh MNDWI. Từ đó, áp dụng phương pháp chồng ghép bản đồ trên phần mềm GIS nhằm đưa ra những đánh giá chi tiết về sự biến động đường bờ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Đặng, Đình Đức; Nguyễn, Xuân Lộc; Nguyễn, Kim Cương; Trần, Ngọc Anh (2021)

  • Nghiên cứu này thử nghiệm xây dựng bộ mô hình lưới lồng nhiều lớp mô phỏng thủy động lực (sóng, dòng chảy) cho khu vực Biển Đông và chi tiết hóa cho khu vực biển ven bờ (áp dụng tại khu vực biển tỉnh Phú Yên). Bộ công cụ mô hình sử dụng là COAWST, bộ công cụ đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhờ những ưu điểm như mã nguồn mở, khả năng hỗ trợ tính toán song song tối ưu cho phép giải quyết các bài toán mô phỏng quy mô lớn. Mô hình đã được hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu sóng nước sâu tại các trạm hải văn Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Phú Quý và Phú Quốc cho kết quả tương đối tốt. Cùng với đó, với mục tiêu chi tiết hóa ven bờ sử dụng kỹ thuật lưới lồng nhiều lớp, mô hình đã được kiểm ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Vũ, Công Hữu; Đinh, Văn Ưu (2021)

  • Trong những năm gần đây, công nghệ camera đã được ứng dụng trong lĩnh lực bảo vệ bờ và bãi biển. Nghiên cứu này trình bày các kết quả xử lý ảnh giám sát bãi biển Đồ Sơn dựa trên ảnh camera mặt đất. Mô hình xử lý ảnh camera được hiệu chỉnh dựa trên số liệu tọa độ thực đo tại các vị trí của bãi biển. Diễn biến đường bờ và bãi biển được xử lý từ các ảnh camera trong thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019. Các kết quả cho thấy, bãi biến Đồ Sơn với hai mũi bờ kè nhô ra biển có biến động nhỏ của đường bờ và có xu thế đạt trạng thái cân bằng.

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Phan, Nam Long; Nguyen, Thi Ngoc Anh; Bui, The Vinh; Can, Thu Van; Nguyen, Thu Thao; Huynh, Thi Thu Thuy (2021)

  • Groundwater quality is vulnerable to various processes. In this study, processes affecting groundwater quality were evaluated in coastal aquifers of Quang Nam - Da Nang (QNDN). A chemical data of 426 groundwater samples from 27 monitoring wells in the period 2011-2018 were analyzed. Principal Components Analysis (PCA) and Base Exchange Indices (BEXD) were applied for the evaluation. The PCA results suggested the influences of natural processes and anthropogenic activities on the groundwater quality. Seawater influence contributed to the dominant ions in groundwater; mineral weathering and dissolution mainly increased the alkalinity, Ca2+, and Mg2+; SO42- reduction explained the low SO...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Trương, Bá Kiên; Vũ, Văn Thăng; Trần, Duy Thức; Nguyễn, Quang Trung; Phạm, Xuân Quân (2021)

  • Bài báo này trình bày hệ thống đồng hóa và cập nhật nhanh dữ liệu (Rapid Refresh - RAP) dự báo mưa lớn hạn cực ngắn cho Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) (HCM-RAP). Hệ thống HCM- RAP sử dụng mô hình WRF với số liệu đầu vào GFS ở độ phân giải 0.25×0.25 độ kinh vĩ, kết hợp với cập nhật nhanh dữ liệu quan trắc ra-đa Nhà Bè. Hệ thống được thử nghiệm với trường hợp mưa lớn ngày 25-26 tháng 11 năm 2018 tại TPHCM. Kết quả dự báo mưa lớn hạn cực ngắn cho đợt mưa này bằng hệ thống HCM-RAP cho thấy rằng dự báo mưa sử dụng đồng hóa và cập nhật nhanh dữ liệu ra-đa cải thiện hơn so với trường hợp không đồng hóa và cập nhật nhanh dữ liệu, tuy nhiên lượng mưa dự báo vẫn thấp hơn so với thực tế. Đây là k...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Bách Tùng; Đặng, Đình Đức; Trần, Ngọc Anh; Trần, Thanh Tùng (2021)

  • Bài báo đã xây dựng bộ mô hình MIKE FLOOD mô phỏng ngập lụt cho sông Kỳ Lộ với các thông số được xác định qua quá trình hiệu chỉnh và kiểm định với 2 trận lũ lớn tháng 11 năm 2009, tháng 11 năm 2010 và các kết quả khảo sát thủy động lực tháng 6 và tháng 11 năm 2019 của đề tài ĐTĐL.CN.33/18. Kết quả mô phỏng cho thấy kết quả tương quan tốt giữa số liệu tính toán và thực đo trong giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Từ đó, bộ mô hình đã sử dụng các thông số để mô phỏng và đánh giá ngập lụt trên lưu vực dưới tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng (BĐKH&NBD) năm đến 2030 và năm 2070 theo kịch bản RCP 8.5. Kết quả cho thấy diện tích ngập lụt lớn nhất trên lưu vực sông Kỳ Lộ ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Trịnh, Thị Lê Hà (2021)

  • Các kết quả ước tính cho thấy, thủy vực Bến Bèo có hệ số lưu thông ô nhiễm nhỏ, nguy cơ ô nhiễm dễ xảy ra. Khả năng giải phóng các chất ô nhiễm kim loại nặng đạt gần một nửa so với nồng độ ô nhiễm ban đầu sau khoảng 5 ngày đối với hệ số b trung bình và nhỏ và sau khoảng 10 ngày đối với hệ số b lớn. Với biên độ triều đạt cực đại, mọi khả năng giải phóng ô nhiễm ở các cấp độ b đều diễn ra nhanh hơn và mạnh hơn. Khả năng ước tính của mô hình có thể áp dụng được cho tất cả các chất ô nhiễm có tính chất bền vững khác ngoài kim loại nặng.

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Thị Diệu Linh; Đặng, Kinh Bắc; Vũ, Thị Phương; Trương, Quang Hải; Hoàng, Thị Thu Hương (2021)

  • Đất ngập nước (ĐNN) là hệ sinh thái (HST) có năng suất sinh học cao, đóng vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển sinh kế người dân ven biển. Đánh giá dịch vụ HST (DVHST) đất ngập nước là một công cụ hiệu quả để tính toán các lợi ích trực tiếp và gián tiếp của HST thành giá trị tiền tệ. Giá trị DVHST đất ngập nước khu vực cửa sông Tiên Yên được đánh giá và tính toán qua việc kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau như phân tích chi phí – lợi ích, điều tra bằng bảng hỏi, viễn thám và GIS. Kết quả nghiên cứu đã tính toán được 11 giá trị dịch vụ của 10 loại đất ngập nước và tổng giá trị kinh tế đất ngập nước khu vực nghiên cứu. Đây là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải p...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Thị Hà Thành; Nguyễn, Ngọc Diệp; Nguyễn, Hữu Duy; Đặng, Đình Khá; Phạm, Lê Tuấn; Bùi, Ngọc Tú (2021)

  • Lũ là loại thiên tai xảy ra thường xuyên nhất, và gây tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư vùng hạ lưu sông Gianh – một trong những vùng dễ bị tổn thương bởi lũ ở khu vực Bắc Trung Bộ. Bài báo này được thực hiện với mục tiêu chính là đánh giá thực trạng tính rủi ro lũ tại khu vực nghiên cứu và chỉ ra những yếu tố làm gia tăng tính dễ bị tổn thương của cộng đồng dân cư tại đây. Nghiên cứu áp dụng phương trình tính dễ bị tổn thương của UNESCO- IHE, kết hợp phương pháp phân mức rủi ro lũ theo mô hình MIKE FLOOD và phương pháp điều tra xã hội học với 90 phiếu phỏng vấn hộ gia đình trên cơ sở lựa chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản và phương thức hỏi door-to-door....

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Hoang, Anh Le; Nguyen, Viet Thanh; Bui, Duy Linh (2021)

  • This study investigates radioactivity in the ambient air for a district in Hanoi capital, Vietnam, in the period 2015 - 2018. Aerosol samples are collected by Taifful (Тайфун, Russia) equipment, using ΦПП 15-3p filter, to determine the 40K, 238U, and 232Th concentration by gamma spectrometry method and following the STI/DOC 010/295 TRS 295-IAEA-1989 guidelines. While the Radon concentration level is directly determined by the Pylon portable radiation monitors (model AB-5R). Results show that the 40K isotopes, 238U, 232Th, and Radon concentration levels are 40.43  8.88 µBq.m-3, 4.39  0.47 µBq.m-3, 2.01  0.13 µBq.m-3, and 20.63  1.06 Bq.m-3 respectively. The total annual effective ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Trần, Văn Mỹ; Nguyễn, Xuân Hiển; Lê, Quốc Huy (2021)

  • Xu thế biến đổi của độ cao sóng bề mặt biển (SWH) trung bình năm khu vực biển Việt Nam được nghiên cứu và đánh giá dựa trên các số liệu thực đo tại các trạm quan trắc hải văn và số liệu vệ tinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, SWH trung bình năm từ các trạm quan trắc trong giai đoạn (1975-2019) giảm khoảng 12,79 mm/năm. Theo số liệu vệ tinh (2009-2019), SWH trung bình năm trên khu vực biển Việt Nam có xu thế giảm khoảng 6,2 mm/năm; tại khu vực ven biển Việt Nam, SWH trung bình năm có xu thế giảm khoảng 13 mm/năm. Khu vực Bắc Trung Bộ có xu thế giảm mạnh nhất với tốc đô giảm khoảng 17 mm/năm, khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ có xu thế giảm ít hơn với tốc độ giảm khoảng 3,0 mm/năm.

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Le, Duc Cuong; Do, Huy Toan; Dao, Dinh Cham; Nguyen, Ba Thuy; Du, Van Toan; Nguyen, Minh Huan; Nguyen, Quoc Trinh; Tran, Anh Tu; Le, Xuan Sinh (2021)

  • In the present study, an open-source coupled numerical model based on Delft3D source code was performed and applied to simulate the hydrodynamic changes due to the Super Typhoon Rammasun in the Gulf of Tonkin (GTK). The results indicated that the typhoon strongly affects the current, water level, wave fields, and suspended sediment transport in the western coastal areas of the GTK. The simulated wave height field reflects the wavefield caused by the Super Typhoon Rammasun, and the maximum wave height was 6.8m during the Typhoon Rammasun event. The current is affected by the strong wind caused due to the typhoon in the surface layer. Accordingly, current velocity and significant wave h...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Quang Hưng; Nguyễn, Thị Liên (2021)

  • Hà Tĩnh là thành phố mới được công nhận đô thị loại hai, cùng với những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội thì các vấn đề về cơ sở hạ tầng vẫn đang là điều cần quan tâm đầu tư đúng mức. Trong khoảng 5 năm trở lại đây, mặc dù được đầu tư mở rộng và cải tạo hệ thống thoát nước đô thị nhưng tình trạng ngập lụt vẫn đang diễn ra và có chiều hướng phức tạp hơn. Mô hình Mike Urban với cách tiếp cận tính toán mô phỏng 2 chiều đã được ứng dụng cho thành phố Hà Tĩnh nhằm xác định những nguyên nhân cụ thể của ngập lụt. Ba kịch bản để hiệu chỉnh kiểm định mô hình đã khẳng định tính đúng đắn và khả năng thực tế của mô hình thủy văn đô thị. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, các mô hình đã ch...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Kim Cương (2021)

  • Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu thử nghiệm đồng hóa trường nhiệt mặt biển khu vực ven bờ Việt Nam bằng mô hình số trị với kĩ thuật đồng hóa 4DVar. Mô hình hải dương học khu vực (ROMS) sẽ được áp dụng để đồng hóa trường nhiệt dựa trên cơ sở dữ liệu độ phân giải cao. Cơ sở dữ liệu này là sản phẩm kết hợp giữa số liệu từ cảm biến hồng ngoại và microwave trên các vệ tinh. Mô hình số được triển khai dựa trên các trường tác động tái phân tích và các trường thủy động lực được tính toán từ mô hình HYCOM cho toàn cầu. Các kết quả đồng hóa số liệu đã chỉ ra rằng trường nhiệt mặt biển đã được đồng hóa tốt cả về định lượng cũng như đảm bảo được các đặc trưng vật lý của các trường th...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Mai, Văn Khiêm; Woo, Wang-chun; Wong, Wai-kin; Yeung, Siu Lun; Dư, Đức Tiến; Mai, Khánh Hưng; Đặng, Đình Quân; Phạm, Thị Phương Dung; Nguyễn, Thị Nga; Chu, Thị Huyền Trang (2021)

  • Trong nghiệp vụ dự báo cực ngắn (hạn dự báo dưới 12h) cho mưa lớn và các hiện tượng dông lốc, những thách thức chính đến từ việc theo dõi và dự báo sự phát triển và tan rã của các hệ thống đối lưu nguy hiểm. Với những sự phát triển hiện nay của kĩ thuật dự báo cực ngắn, việc phân tích và dự báo hiện tượng mưa lớn và dông lốc từ radar và vệ tinh đã có những bước tiến vượt bậc. Những sự thay đổi vè cường độ của các hệ thống đối lưu khi khai thác trực tiếp từ mô hình số (NWP) vẫn có chứa đọng các sai số do các quá trình đồng hoá số liệu và thời gian thích ứng của mô hình (spin-up) đối với các quá trình vật lý trong mô hình. Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn giới thiệu một hệ thống kế...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Xuân Lộc; Đặng, Đình Đức; Trần, Ngọc Anh; Trần, Thanh Tùng (2021)

  • Nghiên cứu này thử nghiệm xây dựng bộ mô hình mô phỏng trường sóng cho khu vực Biển Đông với chất lượng đủ tốt, thay thế các nguồn số liệu toàn cầu để chủ động nguồn số liệu nhằm phục vụ tính toán thủy động lực chi tiết cho khu vực biển ven bờ. Bộ công cụ mô hình sử dụng là MIKE 21 FM, đây là một bộ công cụ được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhờ những ưu điểm như thân thiện với người sử dụng, khả năng hỗ trợ tính toán tốt, mô phỏng được nhiều bài toán thủy động lực khác nhau. Mô hình đã được hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu tại các trạm hải văn đặc trưng đại diện cho ba khu vực biển tại Việt Nam là Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ và Phú Quý cho kết quả khá tốt. Đồng thời, nghiên cứu cũng đán...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Kim Ngọc Anh; Nguyễn, Hồng Thủy; Nguyễn, Bách Tùng (2021)

  • Bài báo trình bày một số kết quả đánh giá hiểm họa lũ lụt tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế theo các nguyên nhân khác nhau trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nguy cơ ngập lụt tại Phú Lộc được xác định gồm 3 nguyên nhân: do lũ sông tràn bờ, do mưa lớn nội tại, do nước biển dâng kết hợp mưa trong bão. Xuất phát từ 3 nguyên nhân này, nghiên cứu đánh giá khả năng ngập lụt ứng với mỗi nguyên nhân với các chu kỳ lặp lại 10, 30, 100 năm kết hợp với các kịch bản biến đổi khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016): mực nước biển dâng và lượng mưa và lưu lượng dự kiến tăng trong năm 2030 và 2070. Mô hình Mike Flood được sử dụng là công cụ tính toán các kịch bản sau khi hiệu chỉnh, kiểm định...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyen, Y Nhu; Dang, Dinh Kha; Nguyen, Quang Hung; Dao, Thi Hong Van; Trinh, Minh Ngoc; Ngo, Chi Tuan (2021)

  • A deep understanding of current and projected flood risk is need for effective flood risk management and better adaptation planning under climate change. This research aims to investigate the direct impacts of climate change on flood damage to rice under changes in water depth and flood extent induced by rainfall increase and sea-level rise. The Hung Nguyen district, a rural area in Nghe An province, the Ca river basin was selected as a case study. A rice-specific damage tool is employed to evaluate changes in flood damage to rice under climate change scenarios projected for the study area. We found that the rice damage of the historical flood event in October 2010 in the study area i...

Collection's Items (Sorted by Submit Date in Descending order): 1 to 20 of 695

Earth and Environmental Studies : [695]

Follow this collection to receive daily e-mail notification of new additions
Collection's Items (Sorted by Submit Date in Descending order): 1 to 20 of 695
  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Ngo, Ngoc Dung; Le, Trong Toan; Tran, Chi Trung; Nguyen, Thi Vinh; Le, Thi Van Hue (2021)

  • This study examines the roles of crop boom (orange) in biodiversity conservation in Cham Chu Nature Reserve, Tuyen Quang province in the Northern Limestone Mountain Region of Vietnam. The results indicatedthat the local policy on orange development in Tuyen Quang since 2000 has made positive contributions to both local livelihood improvements and biodiversity conservation. On average, household income has significantly increased (VND 161 million Vietnam/household/year), of which income from sale of oranges made up 62% of the total household income. Poverty rate has been reduced by half during the last 10 years. Therefore, the dependence of the local livelihoods on the harvesting of fo...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Quang Hưng; Lê, Xuân Hiền (2021)

  • Nghiên cứu đánh giá xu thế biến đổi của lượng mưa ngày tại đảo Phú Quốc là đề tài thú vị và thiết lập cơ sở khoa học để dự báo xu hướng mưa cũng như tính toán quy hoạch phát triển khu vực. Số liệu đo mưa ngày từ 1985 cho đến 2018 đã được sử dụng để phân tích qua các phương pháp xu thế Sen, phép hồi quy tuyến tính, kiểm nghiệm phi tham số Mann-Kendall (MK), phân tích biến đổi lượng mưa bằng việc sử dụng hệ số CV (Coefficient of Variation), chỉ số PCI (Precipitation Concentration Index); kiểm tra mức độ hạn hán theo thời gian bằng việc sử dụng chỉ số SPI – chỉ số lượng mưa tiêu chuẩn hóa. Các kết quả cho thấy, theo phân tích hồi quy tuyến tính, lượng mưa khu vực biến động không nhiều, ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Phạm, Thị Hương; Nguyễn, Kim Cương; Đinh, Văn Ưu (2021)

  • Bài báo này trình bày phương pháp phân tích ảnh viễn thám để xác định đường bờ từ cơ sở dữ liệu ảnh vệ tinh để đánh giá biến động đường bờ khu vực ven biển Hải Phòng giai đoạn 1987- 2018. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các ảnh vệ tinh Landsat từ năm 1987 đến 2018 nhằm phục vụ giải đoán biến động đường bờ. Với cơ sở dữ liệu tương đối lớn này, căn cứ vào thông tin các ảnh cũng như chất lượng các ảnh, nghiên cứu đã lựa chọn các ảnh có cùng mực nước triều (1,8 m) và với chất lượng ảnh cao để xác định vị trí đường bờ ứng dụng chỉ số khác biệt nước điều chỉnh MNDWI. Từ đó, áp dụng phương pháp chồng ghép bản đồ trên phần mềm GIS nhằm đưa ra những đánh giá chi tiết về sự biến động đường bờ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Đặng, Đình Đức; Nguyễn, Xuân Lộc; Nguyễn, Kim Cương; Trần, Ngọc Anh (2021)

  • Nghiên cứu này thử nghiệm xây dựng bộ mô hình lưới lồng nhiều lớp mô phỏng thủy động lực (sóng, dòng chảy) cho khu vực Biển Đông và chi tiết hóa cho khu vực biển ven bờ (áp dụng tại khu vực biển tỉnh Phú Yên). Bộ công cụ mô hình sử dụng là COAWST, bộ công cụ đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhờ những ưu điểm như mã nguồn mở, khả năng hỗ trợ tính toán song song tối ưu cho phép giải quyết các bài toán mô phỏng quy mô lớn. Mô hình đã được hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu sóng nước sâu tại các trạm hải văn Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Phú Quý và Phú Quốc cho kết quả tương đối tốt. Cùng với đó, với mục tiêu chi tiết hóa ven bờ sử dụng kỹ thuật lưới lồng nhiều lớp, mô hình đã được kiểm ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Vũ, Công Hữu; Đinh, Văn Ưu (2021)

  • Trong những năm gần đây, công nghệ camera đã được ứng dụng trong lĩnh lực bảo vệ bờ và bãi biển. Nghiên cứu này trình bày các kết quả xử lý ảnh giám sát bãi biển Đồ Sơn dựa trên ảnh camera mặt đất. Mô hình xử lý ảnh camera được hiệu chỉnh dựa trên số liệu tọa độ thực đo tại các vị trí của bãi biển. Diễn biến đường bờ và bãi biển được xử lý từ các ảnh camera trong thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019. Các kết quả cho thấy, bãi biến Đồ Sơn với hai mũi bờ kè nhô ra biển có biến động nhỏ của đường bờ và có xu thế đạt trạng thái cân bằng.

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Phan, Nam Long; Nguyen, Thi Ngoc Anh; Bui, The Vinh; Can, Thu Van; Nguyen, Thu Thao; Huynh, Thi Thu Thuy (2021)

  • Groundwater quality is vulnerable to various processes. In this study, processes affecting groundwater quality were evaluated in coastal aquifers of Quang Nam - Da Nang (QNDN). A chemical data of 426 groundwater samples from 27 monitoring wells in the period 2011-2018 were analyzed. Principal Components Analysis (PCA) and Base Exchange Indices (BEXD) were applied for the evaluation. The PCA results suggested the influences of natural processes and anthropogenic activities on the groundwater quality. Seawater influence contributed to the dominant ions in groundwater; mineral weathering and dissolution mainly increased the alkalinity, Ca2+, and Mg2+; SO42- reduction explained the low SO...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Trương, Bá Kiên; Vũ, Văn Thăng; Trần, Duy Thức; Nguyễn, Quang Trung; Phạm, Xuân Quân (2021)

  • Bài báo này trình bày hệ thống đồng hóa và cập nhật nhanh dữ liệu (Rapid Refresh - RAP) dự báo mưa lớn hạn cực ngắn cho Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) (HCM-RAP). Hệ thống HCM- RAP sử dụng mô hình WRF với số liệu đầu vào GFS ở độ phân giải 0.25×0.25 độ kinh vĩ, kết hợp với cập nhật nhanh dữ liệu quan trắc ra-đa Nhà Bè. Hệ thống được thử nghiệm với trường hợp mưa lớn ngày 25-26 tháng 11 năm 2018 tại TPHCM. Kết quả dự báo mưa lớn hạn cực ngắn cho đợt mưa này bằng hệ thống HCM-RAP cho thấy rằng dự báo mưa sử dụng đồng hóa và cập nhật nhanh dữ liệu ra-đa cải thiện hơn so với trường hợp không đồng hóa và cập nhật nhanh dữ liệu, tuy nhiên lượng mưa dự báo vẫn thấp hơn so với thực tế. Đây là k...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Bách Tùng; Đặng, Đình Đức; Trần, Ngọc Anh; Trần, Thanh Tùng (2021)

  • Bài báo đã xây dựng bộ mô hình MIKE FLOOD mô phỏng ngập lụt cho sông Kỳ Lộ với các thông số được xác định qua quá trình hiệu chỉnh và kiểm định với 2 trận lũ lớn tháng 11 năm 2009, tháng 11 năm 2010 và các kết quả khảo sát thủy động lực tháng 6 và tháng 11 năm 2019 của đề tài ĐTĐL.CN.33/18. Kết quả mô phỏng cho thấy kết quả tương quan tốt giữa số liệu tính toán và thực đo trong giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Từ đó, bộ mô hình đã sử dụng các thông số để mô phỏng và đánh giá ngập lụt trên lưu vực dưới tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng (BĐKH&NBD) năm đến 2030 và năm 2070 theo kịch bản RCP 8.5. Kết quả cho thấy diện tích ngập lụt lớn nhất trên lưu vực sông Kỳ Lộ ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Trịnh, Thị Lê Hà (2021)

  • Các kết quả ước tính cho thấy, thủy vực Bến Bèo có hệ số lưu thông ô nhiễm nhỏ, nguy cơ ô nhiễm dễ xảy ra. Khả năng giải phóng các chất ô nhiễm kim loại nặng đạt gần một nửa so với nồng độ ô nhiễm ban đầu sau khoảng 5 ngày đối với hệ số b trung bình và nhỏ và sau khoảng 10 ngày đối với hệ số b lớn. Với biên độ triều đạt cực đại, mọi khả năng giải phóng ô nhiễm ở các cấp độ b đều diễn ra nhanh hơn và mạnh hơn. Khả năng ước tính của mô hình có thể áp dụng được cho tất cả các chất ô nhiễm có tính chất bền vững khác ngoài kim loại nặng.

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Thị Diệu Linh; Đặng, Kinh Bắc; Vũ, Thị Phương; Trương, Quang Hải; Hoàng, Thị Thu Hương (2021)

  • Đất ngập nước (ĐNN) là hệ sinh thái (HST) có năng suất sinh học cao, đóng vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển sinh kế người dân ven biển. Đánh giá dịch vụ HST (DVHST) đất ngập nước là một công cụ hiệu quả để tính toán các lợi ích trực tiếp và gián tiếp của HST thành giá trị tiền tệ. Giá trị DVHST đất ngập nước khu vực cửa sông Tiên Yên được đánh giá và tính toán qua việc kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau như phân tích chi phí – lợi ích, điều tra bằng bảng hỏi, viễn thám và GIS. Kết quả nghiên cứu đã tính toán được 11 giá trị dịch vụ của 10 loại đất ngập nước và tổng giá trị kinh tế đất ngập nước khu vực nghiên cứu. Đây là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải p...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Thị Hà Thành; Nguyễn, Ngọc Diệp; Nguyễn, Hữu Duy; Đặng, Đình Khá; Phạm, Lê Tuấn; Bùi, Ngọc Tú (2021)

  • Lũ là loại thiên tai xảy ra thường xuyên nhất, và gây tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư vùng hạ lưu sông Gianh – một trong những vùng dễ bị tổn thương bởi lũ ở khu vực Bắc Trung Bộ. Bài báo này được thực hiện với mục tiêu chính là đánh giá thực trạng tính rủi ro lũ tại khu vực nghiên cứu và chỉ ra những yếu tố làm gia tăng tính dễ bị tổn thương của cộng đồng dân cư tại đây. Nghiên cứu áp dụng phương trình tính dễ bị tổn thương của UNESCO- IHE, kết hợp phương pháp phân mức rủi ro lũ theo mô hình MIKE FLOOD và phương pháp điều tra xã hội học với 90 phiếu phỏng vấn hộ gia đình trên cơ sở lựa chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản và phương thức hỏi door-to-door....

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Hoang, Anh Le; Nguyen, Viet Thanh; Bui, Duy Linh (2021)

  • This study investigates radioactivity in the ambient air for a district in Hanoi capital, Vietnam, in the period 2015 - 2018. Aerosol samples are collected by Taifful (Тайфун, Russia) equipment, using ΦПП 15-3p filter, to determine the 40K, 238U, and 232Th concentration by gamma spectrometry method and following the STI/DOC 010/295 TRS 295-IAEA-1989 guidelines. While the Radon concentration level is directly determined by the Pylon portable radiation monitors (model AB-5R). Results show that the 40K isotopes, 238U, 232Th, and Radon concentration levels are 40.43  8.88 µBq.m-3, 4.39  0.47 µBq.m-3, 2.01  0.13 µBq.m-3, and 20.63  1.06 Bq.m-3 respectively. The total annual effective ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Trần, Văn Mỹ; Nguyễn, Xuân Hiển; Lê, Quốc Huy (2021)

  • Xu thế biến đổi của độ cao sóng bề mặt biển (SWH) trung bình năm khu vực biển Việt Nam được nghiên cứu và đánh giá dựa trên các số liệu thực đo tại các trạm quan trắc hải văn và số liệu vệ tinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, SWH trung bình năm từ các trạm quan trắc trong giai đoạn (1975-2019) giảm khoảng 12,79 mm/năm. Theo số liệu vệ tinh (2009-2019), SWH trung bình năm trên khu vực biển Việt Nam có xu thế giảm khoảng 6,2 mm/năm; tại khu vực ven biển Việt Nam, SWH trung bình năm có xu thế giảm khoảng 13 mm/năm. Khu vực Bắc Trung Bộ có xu thế giảm mạnh nhất với tốc đô giảm khoảng 17 mm/năm, khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ có xu thế giảm ít hơn với tốc độ giảm khoảng 3,0 mm/năm.

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Le, Duc Cuong; Do, Huy Toan; Dao, Dinh Cham; Nguyen, Ba Thuy; Du, Van Toan; Nguyen, Minh Huan; Nguyen, Quoc Trinh; Tran, Anh Tu; Le, Xuan Sinh (2021)

  • In the present study, an open-source coupled numerical model based on Delft3D source code was performed and applied to simulate the hydrodynamic changes due to the Super Typhoon Rammasun in the Gulf of Tonkin (GTK). The results indicated that the typhoon strongly affects the current, water level, wave fields, and suspended sediment transport in the western coastal areas of the GTK. The simulated wave height field reflects the wavefield caused by the Super Typhoon Rammasun, and the maximum wave height was 6.8m during the Typhoon Rammasun event. The current is affected by the strong wind caused due to the typhoon in the surface layer. Accordingly, current velocity and significant wave h...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Quang Hưng; Nguyễn, Thị Liên (2021)

  • Hà Tĩnh là thành phố mới được công nhận đô thị loại hai, cùng với những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội thì các vấn đề về cơ sở hạ tầng vẫn đang là điều cần quan tâm đầu tư đúng mức. Trong khoảng 5 năm trở lại đây, mặc dù được đầu tư mở rộng và cải tạo hệ thống thoát nước đô thị nhưng tình trạng ngập lụt vẫn đang diễn ra và có chiều hướng phức tạp hơn. Mô hình Mike Urban với cách tiếp cận tính toán mô phỏng 2 chiều đã được ứng dụng cho thành phố Hà Tĩnh nhằm xác định những nguyên nhân cụ thể của ngập lụt. Ba kịch bản để hiệu chỉnh kiểm định mô hình đã khẳng định tính đúng đắn và khả năng thực tế của mô hình thủy văn đô thị. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, các mô hình đã ch...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Kim Cương (2021)

  • Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu thử nghiệm đồng hóa trường nhiệt mặt biển khu vực ven bờ Việt Nam bằng mô hình số trị với kĩ thuật đồng hóa 4DVar. Mô hình hải dương học khu vực (ROMS) sẽ được áp dụng để đồng hóa trường nhiệt dựa trên cơ sở dữ liệu độ phân giải cao. Cơ sở dữ liệu này là sản phẩm kết hợp giữa số liệu từ cảm biến hồng ngoại và microwave trên các vệ tinh. Mô hình số được triển khai dựa trên các trường tác động tái phân tích và các trường thủy động lực được tính toán từ mô hình HYCOM cho toàn cầu. Các kết quả đồng hóa số liệu đã chỉ ra rằng trường nhiệt mặt biển đã được đồng hóa tốt cả về định lượng cũng như đảm bảo được các đặc trưng vật lý của các trường th...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Mai, Văn Khiêm; Woo, Wang-chun; Wong, Wai-kin; Yeung, Siu Lun; Dư, Đức Tiến; Mai, Khánh Hưng; Đặng, Đình Quân; Phạm, Thị Phương Dung; Nguyễn, Thị Nga; Chu, Thị Huyền Trang (2021)

  • Trong nghiệp vụ dự báo cực ngắn (hạn dự báo dưới 12h) cho mưa lớn và các hiện tượng dông lốc, những thách thức chính đến từ việc theo dõi và dự báo sự phát triển và tan rã của các hệ thống đối lưu nguy hiểm. Với những sự phát triển hiện nay của kĩ thuật dự báo cực ngắn, việc phân tích và dự báo hiện tượng mưa lớn và dông lốc từ radar và vệ tinh đã có những bước tiến vượt bậc. Những sự thay đổi vè cường độ của các hệ thống đối lưu khi khai thác trực tiếp từ mô hình số (NWP) vẫn có chứa đọng các sai số do các quá trình đồng hoá số liệu và thời gian thích ứng của mô hình (spin-up) đối với các quá trình vật lý trong mô hình. Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn giới thiệu một hệ thống kế...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Xuân Lộc; Đặng, Đình Đức; Trần, Ngọc Anh; Trần, Thanh Tùng (2021)

  • Nghiên cứu này thử nghiệm xây dựng bộ mô hình mô phỏng trường sóng cho khu vực Biển Đông với chất lượng đủ tốt, thay thế các nguồn số liệu toàn cầu để chủ động nguồn số liệu nhằm phục vụ tính toán thủy động lực chi tiết cho khu vực biển ven bờ. Bộ công cụ mô hình sử dụng là MIKE 21 FM, đây là một bộ công cụ được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhờ những ưu điểm như thân thiện với người sử dụng, khả năng hỗ trợ tính toán tốt, mô phỏng được nhiều bài toán thủy động lực khác nhau. Mô hình đã được hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu tại các trạm hải văn đặc trưng đại diện cho ba khu vực biển tại Việt Nam là Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ và Phú Quý cho kết quả khá tốt. Đồng thời, nghiên cứu cũng đán...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Kim Ngọc Anh; Nguyễn, Hồng Thủy; Nguyễn, Bách Tùng (2021)

  • Bài báo trình bày một số kết quả đánh giá hiểm họa lũ lụt tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế theo các nguyên nhân khác nhau trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nguy cơ ngập lụt tại Phú Lộc được xác định gồm 3 nguyên nhân: do lũ sông tràn bờ, do mưa lớn nội tại, do nước biển dâng kết hợp mưa trong bão. Xuất phát từ 3 nguyên nhân này, nghiên cứu đánh giá khả năng ngập lụt ứng với mỗi nguyên nhân với các chu kỳ lặp lại 10, 30, 100 năm kết hợp với các kịch bản biến đổi khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016): mực nước biển dâng và lượng mưa và lưu lượng dự kiến tăng trong năm 2030 và 2070. Mô hình Mike Flood được sử dụng là công cụ tính toán các kịch bản sau khi hiệu chỉnh, kiểm định...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyen, Y Nhu; Dang, Dinh Kha; Nguyen, Quang Hung; Dao, Thi Hong Van; Trinh, Minh Ngoc; Ngo, Chi Tuan (2021)

  • A deep understanding of current and projected flood risk is need for effective flood risk management and better adaptation planning under climate change. This research aims to investigate the direct impacts of climate change on flood damage to rice under changes in water depth and flood extent induced by rainfall increase and sea-level rise. The Hung Nguyen district, a rural area in Nghe An province, the Ca river basin was selected as a case study. A rice-specific damage tool is employed to evaluate changes in flood damage to rice under climate change scenarios projected for the study area. We found that the rice damage of the historical flood event in October 2010 in the study area i...

Collection's Items (Sorted by Submit Date in Descending order): 1 to 20 of 695